Tin tức chi tiết

XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG BẰNG CẤP GIẢ

Blog Single


Hiện nay, việc sử dụng bằng cấp giả và mua bán bằng cấp đang trở nên khá phổ biến và nhứ nhối. Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm của hành vi mà có thể xử lý hành chính, kỷ luật hoặc hình sự.

1. BỊ XỬ LÝ KỈ LUẬT:

Căn cứ vào Nghị định 112/2020/NĐ-CP công chức, viên chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả bị xử lý kỷ luật hình thức buộc thôi việc.

2. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Căn cứ vào khoản 03 Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP, hành vi mua bán, sử dụng văn bằng chứng chỉ giả có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

3. TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Hành vi sử dụng bằng cấp giả được quy định cụ thể tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tôi làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Về cấu thành thành tội phạm của tội này được hiểu như sau:

Về khách thể:

Đối tượng tác động của tội này là: con dấu giả, giấy tờ giả, tài liệu giả.

Đối tượng bị xâm phạm là hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước, cụ thể là là về con dấu, giấy tờ, tài liệu khác.

Con dấu, giấy tờ tài liệu là đặc trưng của cơ quan tổ chức, được dùng để khẳng định giá trị pháp lý đối với những văn bản, giấy tờ này. Do vậy làm con dấu, giấy tờ, tài liệu giả chính là xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước về con dấu và các loại tài liệu, giấy tờ này.

Về chủ thể:

Chủ thể của tội này là chủ thể thường chỉ cần là người đủ tuổi, đủ năng lực trách nhiệm hình sự mà thực hiện hành vi phạm tội thì đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

Nếu trong trường hợp người phạm tội là người có chức vụ quyền hạn thì được coi là tình tiết tăng nặng lạm dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội.

Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội làm giả con dấu, giấy tờ của cơ quan tổ chức là từ đủ 16 tuổi trở lên.

Về mặt chủ quan:

Tội này được thực hiện dưới lỗi cố ý, người phạm tội biết rõ con dấu, giấy tờ, tài liệu này là giả nhưng vẫn sử dụng chúng để thực hiện hành vi lừa dối người khác để trục lợi.

Động cơ của việc phạm tội cũng không phải là yếu tố bắt buộc, tuy nhiên việc xác định động cơ cũng là điều hết sức quan trọng.

Như vậy, việc sử dụng bằng giả được xem là có hành vi “sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả” là một điều cấm. Nhưng để xác định người sử dụng có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không thì phải xem xét mục đích của hành vi, nếu mục đích đó "nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân” thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 342 BLHS.

Về mặt khách quan:

Về hành vi khách quan, có hai hành vi sau:

– Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức:

Con dấu, giấy tờ, tài liệu bị làm giả phải là con dấu, giấy tờ, tài liệu có thật của cơ quan, tổ chức, và cơ quan, tổ chức có thật. 

– Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân.

Nếu người phạm tội mà chỉ làm giả tài liệu, con dấu của cơ quan, tổ chức mà việc làm giả này không phải vi mục đích lừa dối người khác thì cũng không thể coi là phạm tội làm giả con dấu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức được. 

Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội này. Chỉ cần người nào có hành vi làm giả con dấu, giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng con dấu, giấy tờ tài liệu đó để lừa dối người khác nhằm đạt được mục đích bất hợp pháp của mình thì đều có thể bị truy cứu về tội này. 

Hãy liên hệ với Luật Bảo Tín để được tư vấn chi tiết.

Thông tin liên hệ: Luật Bảo Tín
Email : luatbaotin.vn@gmail.com Website: http://luatcongdong.com.vn

Hotline : 091. 598.8383 – 0963.289.272

Chia sẻ bài viết:
Image
Giám Đốc CÔNG TY LUẬT BẢO TÍN

Bài viết liên quan:

Bình luận

    Hotline: 0915988383