Tin tức chi tiết

TỘI HỦY HOẠI TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

Blog Single

Tội hủy hoại tài sản

Khi mâu thuận trong cuộc sống xảy ra, con người có nhiều cách để giải tỏa nỗi tức giận, bực bội của mình. Bên cạnh việc làm tổn thương người khác về mặt tinh thần , xâm phạm tính mạng, thân thể hay sức khỏe thì không thể không nhắc đến những hành vi đập phá, hủy hoại tài sản của người khác. Khi một người có hành vi hủy hoại tài sản của người khác thì họ sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại tài sản.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Nghị quyết số 02/2018/NQHĐTP

1. Tội hủy hoại tài sản là gì?

Hủy hoại (hay phá hoại) tài sản của người khác là hành vi làm cho tài sản bị mất đi giá trị sử dụng hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản đó. Hành vi hủy hoại tài sản có thể hiểu là hành vi làm cho tài sản của người khác bị thiệt hại đến mức làm mất hẳn giá trị hoặc mất hẳn công năng, giá trị sử dụng hoặc bị tiêu hủy hoàn toàn. Hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản là hành vi làm tài sản của người khác bị mất một phần hoặc giảm giá trị hoặc giảm giá trị sử dụng nhưng ở mức độ có thể khôi phục, sửa chữa lại được.

Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017):

"1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;c) Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;đ) Để che giấu tội phạm khác;e) Vì lý do công vụ của người bị hại;g) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

2. Các yếu tố cấu thành tội hủy hoại tài sản

a. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội hủy hoại tài sản được thể hiện qua hành vi phạm tội là hành vi “hủy hoại tài sản”. Hủy hoại tài sản được hiểu là hành vi tác động đến tài sản làm cho tài sản bị tan nát, hư hỏng đến mức làm mất hẳn giá trị sử dụng, không thể khôi phục lại được nguyên gốc tài sản này. Việc hủy hoại tài sản có thể thực hiện thông qua các hành vi đập phá, hay dùng các vật dụng, nguyên liệu khác để tác động đến tài sản của người khác.

Hành vi khách quan này là nguyên nhân dẫn đến hậu quả là làm cho tài sản bị biến dạng, tan nát, hư hỏng hoàn toàn, làm mất hẳn giá trị sử dụng. Hậu quả xảy ra được xác định là yếu tố bắt buộc là căn cứ để xác định tội này, nếu hành vi phạm tội nhưng chưa ra gây ra hậu quả gây thiệt hại cho tài sản thì chưa thể cấu thành nên tội Hủy hoại tài sản của người khác. Trong đó, nếu căn cứ quy định của pháp luật thì hậu quả là yếu tố cấu thành mặt khách quan của Tội hủy hoại tài sản của người khác được xác định là thuộc một trong hai trường hợp:

 – Giá trị của tài sản bị thiệt hại từ 2.000.000 đồng trở lên.

– Hoặc giá trị của tài sản bị thiệt hại dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp như đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích, hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ hoặc là di vật, cổ vật.

b. Mặt chủ quan

Về mặt chủ quan của tội hủy hoại tài sản, người phạm tội này được xác định là người có lỗi cố ý trong việc thực hiện hành vi phạm tội. Điều đó có nghĩa là bản thân người phạm tội hoàn toàn biết và nhận thức được về hậu quả mà hành vi của mình sẽ gây ra nhưng vẫn cố ý để mặc cho hậu quả đó xảy ra, với mục đích hủy hoại đi tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác.

Hành vi phạm tội hủy hoại tài sản của người khác có thể xuất phát từ mục đích nhằm thỏa mãn cảm xúc giận dữ hoặc do tư thù cá nhân, mâu thuẫn, ghen tuông…. Mặc dù yếu tố động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc trong việc xác định tội Hủy hoại tài sản của người khác, nhưng ít nhiều động cơ phạm tội có thể cho thấy rõ những diễn biến tâm lý của người phạm tội, là cơ sở để xác định tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội.

c. Mặt khách thể

Tội hủy hoại tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu của chủ tài sản với tài sản bị hủy hoại, mà không ảnh hưởng gì đến quan hệ nhân thân của chủ sở hữu tài sản.

d. Mặt chủ thể

Là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội hủy hoại tài sản của người khác nếu khung hình phạt được quy định tại  khoản 3, 4 Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015, là những trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Còn người phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Hủy hoại tài sản của người khác trong tất cả các trường hợp khi có hành vi hủy hoại tài sản của người khác.

3. Hình phạt đối với tội hủy hoại tài sản.

Tại khoản 1 Điều 178 BLHS thì các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản chỉ bị coi là phạm tội khi giá từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc giá trị tài sản trị giá dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Tài sản là di vật, cổ vật. Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 178 BLHS thì có các trường hợp phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản sau đây:

+ Trường hợp thứ nhất, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Đây là trường hợp người phạm tội một lần thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Theo quy định của BLHS, thì hành vi vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 178 BLHS.

+ Trường hợp thứ hai, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do đã bị xử phạt hành chính về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm. Đây là trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, nay lại có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng.

+ Trường hợp thứ ba, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Đây là trường hợp một người sau khi bị kết án về một trong các tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản , chưa được xóa án tích, nay lại thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản  trị giá dưới 02 triệu đồng.

+ Trường hợp thứ tư, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản  do gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đây là trường hợp thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản  có giá trị dưới 02 triệu đồng nhưng gây ra ảnh hưởng xấu (rất xấu hoặc đặc biệt xấu) đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

+ Trường hợp thứ năm, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

+ Trường hợp thứ sáu, Tài sản là di vật, cổ vật .

Các trường hợp phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản  có giá trị dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều luật này, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng.

Điều 178 BLHS quy định bốn khung hình phạt đối với người phạm tội:

–  Khung hình phạt quy định hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm áp dụng đối với người phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt.

– Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; Tài sản là bảo vật quốc gia; Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Để che dấu tội phạm khác; Vì lý do công vụ của người bị hại; Tái phạm nguy hiểm. Trong đó:

+ Dùng chất nổ, chất cháy phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản  là trường hợp thực hiện các hành vi phạm tội nêu trên bằng chất nổ hoặc chất cháy. Chất nổ là chất có khả năng gây nên một phản ứng hóa học nhanh, mạnh, các loại thuốc nổ, dây nổ, dây cháy chậm, thuốc phóng v.v…Chất cháy là chất có đặc tính tự bốc cháy khi tiếp xúc với ô xi trong không khí, nước hoặc khi có tác động của các yếu tố khác và những chất dễ bị bốc cháy ở nhiệt độ cao, diêm tiêu, phốt pho, thuốc đạn…

+ Dùng thủ đoạn nguy hiểm khác phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản  là: sử dụng vũ khí, phương tiện nguy hiểm; sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của người đang quản lý, trông coi để thực hiện việc hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản được dễ dàng.

+ Để che giấu tội phạm khác là trường hợp hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nhằm mục đích che dấu một tội phạm khác đã được thực hiện. Tài sản hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng có thể là những vật, tiền bạc có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội, bao gồm: vật, tiền bạc là công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội; vật, tiền bạc do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; vật khác mang dấu vết của tội phạm mà người hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng nhằm mục đích che giấu.

+ Vì lý do công vụ của người bị hại là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xuất phát từ việc người chủ sở hữu hoặc quản lý tài sản thực hiện công vụ của mình. Mục đích của việc hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là để trả thù người sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có tổ chức, gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng, tài sản là bảo vật quốc gia, tái phạm nguy hiểm.

– Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm áp dụng đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đồng đến dưới 500 triệu đồng.

– Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 10 năm đến 20 năm áp dụng đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên

– Khung hình phạt bổ sung, quy định hình phạt bổ sung là người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Chia sẻ bài viết:
Image
Giám Đốc CÔNG TY LUẬT BẢO TÍN

Bài viết liên quan:

Bình luận

    Hotline: 0915988383