NHỮNG TÌNH TIẾT KHÔNG PHẢI CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
NHỮNG
TÌNH TIẾT, SỰ KIỆN KHÔNG PHẢI CHỨNG MINH TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Theo BLTTDS năm 2015,
đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải có
nghĩa vụ thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu đó là có căn cứ; đồng thời cũng quy định những tình tiết, sự
kiện không phải chứng minh.
Theo Điều 92 BLTTDS năm
2015 thì những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh trong tố tụng
dân sự:
– Những tình tiết, sự
kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
– Những tình tiết, sự
kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
– Những tình tiết, sự
kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường
hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc
tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu
đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản
chính.
Một bên đương sự thừa nhận
hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của
cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng
minh.
Đương sự có người đại
diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa
nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Điều
92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1.
Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a)
Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b)
Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
có hiệu lực pháp luật;
c)
Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực
hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết,
sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm
phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất
trình bản gốc, bản chính.
2.
Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu,
văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên
đương sự đó không phải chứng minh.
3.
Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện
được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Bình luận