NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
NGƯỜI LÀM CHỨNG TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Người làm chứng là
người biết được các tình tiết của vụ việc, do đó sự có mặt của họ góp phần giúp
Tòa án giải quyết vụ việc một cách khách quan, chính xác, kịp thời.
Bộ luật tố tụng
dân sự (BLTTDS) năm 2015 dùng thuật ngữ “người làm chứng” và định nghĩa người
làm chứng là người biết các tình tiết liên quan đến nội dung vụ việc. Vậy cơ
quan, tổ chức có thể tham gia tố tụng với tư cách người làm chứng không hay người
làm chứng chỉ có thể là một cá nhân cụ thể?
BLTTDS năm 2004 (sửa
đổi, bổ sung 2011) và BLTTDS năm 2015 đều có quy định về người làm chứng. Theo
đó, người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề
nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người
làm chứng tham gia tố tụng thường khách quan hơn đương sự do họ không có quyền
và lợi ích liên quan đến vụ việc. Việc tham gia tố tụng của người làm chứng có
ý nghĩa rất lớn đối với việc giải quyết vụ việc dân sự nên pháp luật không quy
định hạn chế những người được tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng.
BLTTDS năm 2015 chỉ hạn chế người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người
làm chứng còn những chủ thể khác, thậm chí người chưa thành niên, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ
hành vi vẫn có thể tham gia tố tụng với tư cách người làm chứng.
Với ý nghĩa là người
biết được các tình tiết liên quan nội dung vụ việc, tham gia tố tụng nhằm cung
cấp các thông tin, xác nhận các sự kiện nhằm giúp Tòa án giải quyết vụ việc một
cách đúng đắn. Chúng tôi cho rằng không có lý do gì để hạn chế theo hướng người
làm chứng chỉ có thể là cá nhân chứ không thể là cơ quan, tổ chức. Bởi lẽ, nếu
các chủ thể này biết được các tình tiết của vụ việc thì việc đưa họ vào tham
gia tố tụng để làm rõ, giải thích những tình tiết mà các bên đang tranh chấp là
hết sức cần thiết.
BLTTDS năm 2015
quy định:
Điều 77. Người làm chứng
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ
việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là
người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà
mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được
có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên
quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá
nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương
sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc
lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo
quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của
người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp
luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo
giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực
hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng
không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của
họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải
quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa,
phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
Bình luận